Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển

(Tên cũ: Tạp chí KHKT Nông Lâm Nghiệp)

Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển (TCNN&PT) là một tạp chí quốc tế và có bình duyệt, xuất bản các nghiên cứu quan trọng và mới trong nhiều lĩnh vực như Chăn nuôi, Công nghệ sinh học, Cơ khí nông nghiệp, Khoa học và Công nghệ thực phẩm, Kinh tế và Kinh doanh nông nghiệp, Lâm nghiệp, Nông học, Tài nguyên và Môi trường, Thú y và Thủy sản. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển là một tạp chí truy cập mở, xuất bản các nghiên cứu gốc, các bài tổng quan, các bài nghiên cứu ngắn và các bài báo mời đặc biệt. Chúng tôi cũng xuất bản các số báo đặc biệt, tập trung vào các chủ đề mới nổi hiện thời trong khoa học nông nghiệp.

●Thời gian xuất bản: Số 1 (tháng 2), Số 2 (tháng 4), Số 3 (tháng 6), Số 4 (tháng 8), Số 5 (tháng 10), Số 6 (tháng 12).

●Trụ sở tòa soạn

-Phòng 404, Tòa nhà Thiên Lý

-Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM, KP. 6, P. Linh Trung, TP. Thủ Đức, TP.HCM

-Điện thoại: (028) 37245670

-Website: http://jad.hcmuaf.edu.vn

-Email: jad@hcmuaf.edu.vn

●Tôn chỉ, mục đích

-Tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục, đào tạo và phát triển kinh tế trong lĩnh vực liên quan đến nông nghiệp, khoa học và công nghệ.

-Công bố các công trình nghiên cứu về khoa học kỹ thuật – công nghệ và phát triển kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu và giảng dạy.

●Định kỳ xuất bản và phát hành

-Thể thức xuất bản: bản in và trực tuyến

-Ngôn ngữ thể hiện: tiếng Việt và tiếng Anh

-Kỳ hạn xuất bản: 06 kỳ/01 năm (trong đó, có 02 kỳ xuất bản bằng tiếng Anh)

-Khuôn khổ: 19 cm x 27 cm

-Phương thức phát hành: Qua bưu điện và tự phát hành

●Nguyên tắc hoạt động

-Tạp chí hoạt động theo quy định của Luật Báo chí và các quy định có liên quan.

-Các thành viên của Ban Biên tập, Thư ký, Trị sự Toà soạn chịu trách nhiệm về kết quả công việc theo sự phân công, bố trí công tác và làm việc tuân thủ theo quy định chung của Trường.

Các sự kiện sắp tới

Nghiên cứu phương pháp ủ bokashi, compost và đánh giá chất lượng phân bón hữu cơ trên cải bó xôi (Spinacia oleracea L.)

Nguyễn Thái Bình, Trần Dương Tiển, Nguyễn Thị Hồng Nghi, Phạm Quốc Trường, Diệp Trọng Phúc, Mai Thị Thảo & Nguyễn Thanh Bình
Bản điện tử: 23 Oct 2023 | DOI: 10.52997/jad.1.05.2023
Tóm tắt | PDF (349.5K)

Tóm tắt

Nguyên liệu thân lá bắp và rau cải xoong phối trộn theo bốn tỷ lệ 4:1, 3:1, 2:1, 1:2 (v/v) được ủ làm phân bón hữu cơ (PHC) trong thời gian 40 ngày bằng phương pháp compost (PP compost) và phương pháp bokashi (PP bokashi) nhằm (i) xác định tỷ lệ phối trộn phù hợp. Sản phẩm PHC dạng rắn (RComp) và dạng lỏng (LComp và LBoka) được phân tích lý hóa tính và (ii) đánh giá sơ bộ chất lượng phân bón trên cây cải bó xôi (Spinacia oleracea L.) trồng chậu. Thí nghiệm đơn yếu tố được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm bảy nghiệm thức (NT) và ba lần lặp lại. Các NT khác nhau về lượng, loại phân bón và nồng độ pha loãng. Phương pháp compost có giai đoạn ưa nhiệt (t > 40oC) kéo dài 15 ngày, hơn 03 lần so với PP bokashi. Theo đó, R Comp(2:1) có giá trị EC (electrical conductivity, 3,8 mS/cm) và hàm lượng chất hữu cơ cao 77,7%; thành phần dinh dưỡng đa lượng gồm 26,3 g Nts/kg, 13,6 g P2O5 hh/kg và 63,0 g K2O hh/kg; tổng số vi sinh vật hiếu khí trong mẫu LComp(2:1) đạt 2,5 × 107 CFU/mL. LBoka(1:2) có EC 19,8 mS/cm, hàm lượng dinh dưỡng Nts, P2O5 hh và K2O hh lần lượt là 0,35 g/kg; 0,09 g/kg và 9,93 g/kg; tổng axit humic và axit fulvic đạt 2.300 mg/kg. Kết quả bón thử nghiệm RComp ở mức 0,5 kg/m2 bón đơn hoặc bón kết hợp với hai loại dịch chiết LComp, LBoka pha loãng ở nồng độ chất rắn hòa tan 500 ppm đều cho hiệu quả như nhau và làm tăng chiều cao, số lá, cho năng suất rau thu hoạch từ 1.278,9 - 1.425,7 g/m2, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với đối chứng không bón (526,8 g/m2).

Đánh giá một số tính chất vật lý và cơ học chủ yếu của gỗ Keo lai (Acacia hybrid) BV10 trồng tại huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An

Dương Văn Đoàn, Vũ Thị Thanh Hòa, Ngô Thị Hiền & Cao Văn Tư
Bản điện tử: 23 Oct 2023 | DOI: 10.52997/jad.2.05.2023
Tóm tắt | PDF (350.4K)

Tóm tắt

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá một số tính chất vật lý và cơ học chủ yếu của gỗ Keo lai BV10 bảy (7) tuổi trồng tại huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Các mẫu gỗ nhỏ theo tiêu chuẩn có kích thước 20 (Xuyên tâm) × 20 (Tiếp tuyến) × 320 (Dọc thớ) mm3 được cắt tại vị trí gần tâm và gần vỏ từ mỗi cây mẫu ở vị trí ngang ngực, sau đó được đặt trong phòng thí nghiệm tiêu chuẩn đến khi khối lượng đạt giá trị không đổi. Giá trị trung bình khối lượng thể tích (AD), vận tốc truyền sóng ứng suất (SWV), mô đun đàn hồi uốn tĩnh (MOE) và độ bền uốn tĩnh (MOR) lần lượt là 0,53 g/cm3, 4.241 m/s, 10,00 GPa, và 82,17 MPa. Phân tích thống kê chỉ ra rằng giá trị SWV và các tính chất gỗ ở vị trí gần vỏ luôn cao hơn các giá trị đó khi đo ở vị trí gần tâm. Công nghệ sóng ứng suất có thể được sử dụng để dự đoán MOE và MOR, tuy nhiên AD vẫn là một chỉ số đáng tin cậy hơn để dự đoán các tính chất cơ học khi chỉ ra hệ số tương quan rất cao với MOE và MOR lần lượt là 0,86 (P < 0,001) và 0,80 (P < 0,001).

Đánh giá hiệu quả nuôi Artemia sinh khối trong bể lót bạt tại Thành phố Hồ Chí Minh

Trương Thị Thúy Hằng, Lâm Hoàng Lai & Võ Thị Thanh Bình
Bản điện tử: 23 Oct 2023 | DOI: 10.52997/jad.4.05.2023
Tóm tắt | PDF (203.5K)

Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định mật độ nuôi và phương thức thu hoạch thích hợp, và đánh giá hiệu quả kinh tế của các mật độ nuôi và phương thức thu hoạch sinh khối Artemia. Thí nghiệm gồm 8 nghiệm thức được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lập lại của 2 mật độ thả (M1: 1.500 và M2: 2.000 cá thể/L) và 4 tần suất thu tỉa (T1: 1 ngày/lần - 10%, T3: 3 ngày/lần - 30%, T5: 5 ngày/lần - 50% và T14: 14 ngày thu 100%) lượng Artemia sinh khối trong bể nuôi. Kết quả nghiên cứu cho thấy kích thước trung bình của Artemia đực và con cái dao động từ 9,12 - 9,55 mm và 9,84 - 11,01 mm. Ở ngày thứ 14, tỷ lệ sống ở mật độ 1.500 cá thể/L chiếm 63,68 ± 2,50% cao hơn khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) so với mật độ 2.000 cá thể/L (60,95 ± 1,39%). Sức sinh sản trung bình của Artemia cái dao động 70 - 72 phôi/con cái và có xu hướng tăng dần dao động từ 92 - 101 phôi/con cái vào ngày thứ 28. Tần suất thu hoạch ảnh hưởng đến thành phần, mật độ quần thể Artemia và năng suất sinh khối. Sau 29 ngày, nghiệm thức T3M1 cho năng suất cao nhất (3,33 ± 0,39 kg/m3) và lợi nhuận thu được tối ưu nhất với 225,53 ± 9,08 ngàn đồng/kg. Nghiệm thức ĐCM2 cho năng suất thấp nhất (1,22 ± 0,27 kg/m3) với lợi nhuận 78,04 ± 58,58 ngàn đồng/kg.

Cấu trúc, chức năng và tiềm năng ứng dụng của F18 trong phát triển vắc-xin

Vũ Hoàng Gia Uy, Lê Lê Thị Xuân Trang & Trần Văn Hiếu
Bản điện tử: 23 Oct 2023 | DOI: 10.52997/jad.5.05.2023
Tóm tắt | PDF (284.3K)

Tóm tắt

Tiêu chảy sau cai sữa là một trong những bệnh phổ biến nhất ở heo, ảnh hưởng đến heo trong hai tuần đầu sau cai sữa, gây thiệt hại kinh tế nặng nề. Nguyên nhân chính gây bệnh này là vi khuẩn Enterotoxigenic Escherichia coli (ETEC), đặc trưng bởi hai yếu tố gây bệnh: tiêm mao và độc tố ruột. Các tiêm mao được xem là yếu tố trung gian cho sự bám dính của vi khuẩn thông qua việc liên kết với thụ thể có ở ruột heo. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, tiêm mao F4 và F18 chiếm tỉ lệ cao trong các loại tiêm mao ở ETEC, được phát hiện ở hầu hết các chủng ETEC được phân lập. Hiện nay, vắc-xin dạng uống đang là biện pháp phòng bệnh tiềm năng được sử dụng với khả năng tạo được IgA, kích thích hệ miễn dịch niêm mạc và đang được nhiều nhà nghiên cứu chú ý đến. Tuy nhiên, các vắc-xin chỉ hiệu quả đối với ETEC-F4 và kém hiệu quả đối với ETEC-F18; vì vậy, việc cần thêm nhiều nghiên cứu để nâng cao hiệu quả vắc-xin phòng bệnh ETEC-F18 là điều cần thiết trong tương lai. Trong tổng quan này, chúng tôi sẽ trình bày về cấu trúc, chức năng và các tiềm năng ứng dụng của F18 trong vắc-xin.

Ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy đến khả năng sinh trưởng và tích lũy lipid của vi tảo Scenedesmus obliquus

Thạch Thị Giang Hương, Trần Thị Hồng, Nguyễn Thị Vân Anh & Huỳnh Vĩnh Khang
Bản điện tử: 23 Oct 2023 | DOI: 10.52997/jad.6.05.2023
Tóm tắt | PDF (341.3K)

Tóm tắt

Hiện nay, vi tảo được xem là nguồn nguyên liệu đầy hứa hẹn để sản xuất nhiên liệu sinh học. Sự tích lũy lipid tùy thuộc vào từng loài vi tảo cũng như điều kiện nuôi cấy. Nghiên cứu này nhằm khảo sát ảnh hưởng của nitơ (N) và photpho (P) đến khả năng sinh trưởng và tích lũy lipid của vi tảo Scenedesmus obliquus. Mật độ vi tảo ghi nhận cao nhất là 38,0 ± 3,5 × 106 tế bào/mL sau 12 ngày nuôi cấy trong môi trường Bold’s Basal Medium (BBM) gốc và giảm rõ rệt khi nồng độ N giảm dần, với mật độ lần lượt là 1,4 ± 0,5 × 106; 21,5 ± 1,4 × 106; 25,7 ± 4,9 × 106; và 33,5 ± 1,2 × 106 tế bào/mL tương ứng với 0, 25, 50, và 75% N. Ngược lại, nồng độ P không có ảnh hưởng đáng kể đến sinh khối vi tảo ở tất cả các nghiệm thức. Nhìn chung, sự tích lũy lipid của S. obliquus tăng khi nồng độ N và P trong môi trường nuôi cấy giảm. Kết quả cho thấy hàm lượng lipid đạt cao nhất (184,1 ± 17,4 mg/g sinh khối khô) khi nuôi cấy vi tảo trong môi trường cạn kiệt N; trong khi đó, hàm lượng lipid chỉ đạt 80,0 ± 9,8 mg/g sinh khối khô khi cung cấp đầy đủ N. Tương tự, hàm lượng lipid cũng tăng gấp đôi khi vi tảo được nuôi cấy trong môi trường chỉ chứa 50% P so với môi trường BBM gốc. Nghiên cứu này chứng minh rằng điều chỉnh môi trường dinh dưỡng là một hướng đi hiệu quả để gia tăng sự tích lũy lipid của vi tảo S. obliquus.
Danh sách bài báo được xem nhiều nhất
  • Hành vi của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ: Trường hợp nghiên cứu ở Thành phố Hồ Chí Minh
    Bản điện tử: 29 Apr 2020 | DOI: 10.52997/jad.2.02.2020
    Tóm tắt | PDF (260.1K)

    Tóm tắt

    Nghiên cứu này nhằm mục đích xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ (TPHC). Mô hình cấu trúc (SEM) được sử dụng để kiểm định các mối quan hệ thông qua dữ liệu thu thập từ 450 người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy ý định tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp và lớn nhất đến hành vi tiêu dùng. Yếu tố chuẩn chủ quan ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định tiêu dùng, tiếp đến là yếu tố thái độ đối với TPHC. Bên cạnh đó, mức giá TPHC là rào cản trong việc thúc đẩy ý định tiêu thụ loại thực phẩm này. Đồng thời, kết quả phân tích đa nhóm cho thấy các mối quan hệ trong mô hình không có sự khác biệt giữa nam và nữ nhưng khác biệt theo các nhóm người tiêu dùng có thu nhập khác nhau.
  • Nghiên cứu chế biến nước giải khát lên men từ quả sơ ri
    Bản điện tử: 29 Apr 2020 | DOI: 10.52997/jad.12.02.2020
    Tóm tắt | PDF (260.1K)

    Tóm tắt

    Nước trái cây lên men có giá trị dinh dưỡng cao trong đó mùi thơm và hương vị đặc trưng của nguyên liệu làm tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm, thường được bảo quản lạnh sau khi chế biến. Nghiên cứu được tiến hành trên dịch quả sơ ri, ở hàm lượng chất khô 18oBrix, pH 4,0; tỉ lệ men giống bổ sung 0,20%; lên men trong 3 ngày ở nhiệt độ phòng. Sản phẩm thu được có hàm lượng chất khô 7,2 ± 0,8oBx; hàm lượng cồn 1,4% v/v; hàm lượng vitamin C 581,2 mg%; pH 3,1.
  • Nghiên cứu quy trình chế biến nước sơ ri lên men
    Bản điện tử: 26 Oct 2018 | DOI: 10.52997/jad.15.05.2018
    Tóm tắt | PDF (260.1K)

    Tóm tắt

    Đề tài đã nghiên cứu một số thông số kỹ thuật chính trong quy trình chế biến nước sơ ri lên men bao gồm giống sơ ri, độ chín của giống, bổ sung enzyme pectinex, nồng độ đường, điều kiện lên men và chế độ thanh trùng. Các thí nghiệm được thiết kế theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên một hoặc hai yếu tố, để xác định các yếu tố xử lý phù hợp nhất dựa trên các thông số đánh giá, bao gồm hàm lượng vitamin C, chất lượng cảm quan và tính chất hóa lý của nước quả. Nghiên cứu cho thấy giống sơ ri Brazil (Malpiphia emarginata DC) có hàm lượng vitamin C cao nhất (1567,9 mg/100 g), tiếp theo là giống sơ ri chua (Malpiphia glabra L.) (882,9 mg/100 g) và giống sơ ri ngọt (Malpiphia punicifolia L.) (630,4 mg/100 g). Tuy nhiên, theo kết quả đánh giá cảm quan, sơ ri chua sau lên men có điểm tổng thể cao nhất, phù hợp cho quá trình chế biến. Nước lên men thu được từ giống sơ ri chua này ở độ chín 100% đạt điểm cảm quan và hàm lượng vitamin C cao nhất so với các mức độ chín khác. Để hỗ trợ làm trong dịch quả, tỷ lệ bổ sung enzyme pectinase (Pectinex ultra SPL, Novozymes) 0,15% có hiệu quả hơn so với với tỉ lệ 0,05% và 0,1%. Quá trình lên men ở nhiệt độ 15oC trong 48 giờ với nồng độ đường 22% và tỉ lệ men (Saf-instant, Pháp) bổ sung 0,1% cho nước lên men sơ ri có chất lương tốt chất. Sản phẩm sau lên men được thanh trùng ở 80oC trong 10 phút ức chế được quá trình lên men cũng như giữ được màu sắc, mùi vị cho sản phẩm nước sơ ri lên men. Sau 6 tháng bảo quản, chất lượng dinh dưỡng, cảm quan và vi sinh vật của sản phẩm thay đổi không đáng kể. 
  • Nghiên cứu tận dụng xương cá thác lác còm (Chitala chitala) để sản xuất bột đạm và bột khoáng bằng phương pháp thủy phân enzyme
    Bản điện tử: 30 Aug 2019 | DOI: 10.52997/jad.5.04.2019
    Tóm tắt | PDF (260.1K)

    Tóm tắt

    Tận dụng xương cá thác lác như nguồn nguyên liệu mới để sản xuất bột đạm và bột khoáng nhằm nâng cao giá trị nguồn phụ phẩm này là cần thiết. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm khảo sát ảnh hưởng của nồng độ enzyme Tegalase, thời gian nâng nhiệt và quá trình sấy đến chất lượng sản phẩm. Kết quả cho thấy khi thủy phân mẫu ở nhiệt độ 50oC trong 24 giờ ở nồng độ enzyme Tegalase 0,3% thì tạo ra dịch đạm có sự hình thành peptit (3602 liên kết peptit) và hàm lượng axít amin (16,4 g/L) nhiều nhất cung như hàm lượng khoáng trong xương (38,8%) cao nhất. Mẫu sau khi thủy phân được lọc để thu phần xương và dịch đạm. Dịch đạm được nâng nhiệt ở nhiệt độ 90 - 100oC trong khoảng 2 phút cho hàm lượng axit amin là cao nhất (18,1 g/L)). Sau đó, dịch đạm được sấy ở 60oC trong 24 giờ thu được bột đạm với độ ẩm là 9,11%, hàm lượng protein là 68,1% và hiệu suất thu hồi là 2,19%. Bột khoáng thu được có độ ẩm thích hợp là 11,4%, hàm lượng khoáng là 78,9%, hàm lượng canxi đạt 21,9% khi sấy mẫu xương sau thủy phân ở 60oC trong 3 giờ.
  • Đánh giá tình trạng dinh dưỡng sinh viên nội trú Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh
    Bản điện tử: 28 Feb 2019 | DOI: 10.52997/jad.15.01.2019
    Tóm tắt | PDF (260.1K)

    Tóm tắt

    Mục tiêu của đề tài nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng của sinh viên nội trú đang theo học (từ cuối năm nhất đến đầu năm tư) tại Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. Tình trạng dinh dưỡng được đánh giá dựa trên chỉ số khối cơ thể (BMI), tỷ lệ vòng eo-vòng mông (WHR-Waist-Hip Ratio) và tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể. Kết quả điều tra khẩu phần ăn được thu thập bằng phương pháp gợi nhớ 24 giờ. Việc điều tra các yếu tố kinh tế - văn hóa - xã hội được thực hiện thông qua các phiếu câu hỏi điều tra. Kết quả nghiên cứu trên 240 sinh viên nội trú (136 nữ và 104 nam) cho thấy BMI trung bình của đối tượng là 20,37 ± 2,82 kg/m2, chỉ số vòng eo trên vòng mông trung bình của nam và nữ sinh viên (0,85; 0,80; tương ứng), tỷ lệ mỡ cơ thể trung bình (20,13 ± 6,49). Kết quả thu được cho thấy 66,66\% sinh viên nội trú có tình trạng sức khỏe bình thường, tỷ lệ sinh viên thừa cân – béo phì là 3,75%, trong đó tỷ lệ này ở nam cao hơn so với nữ. Tỷ lệ sinh viên suy dinh dưỡng chung là 29,59%, trong đó tỷ lệ này ở nữ sinh viên cao hơn nam. Kết quả thu được bằng phương pháp điều tra khẩu phần ăn - phương pháp gợi nhớ 24 giờ cho thấy sinh viên nội trú có tần suất sử dụng các thực phẩm giàu carbohydrate cao, kế đến là thịt các loại, các sản phẩm giàu chất béo và ít sử dụng các thực phẩm giàu chất xơ (trái cây, rau tươi). Như vậy, cần thiết có những biện pháp can thiệp nhằm giáo dục sức khỏe và cải thiện tình trạng dinh dưỡng của sinh viên.