Tin Tức Mới Nhất
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
●Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển (TCNN&PT) là một tạp chí có bình duyệt, xuất bản các nghiên cứu quan trọng và mới trong nhiều lĩnh vực như Chăn nuôi, Công nghệ sinh học, Cơ khí nông nghiệp, Khoa học và Công nghệ thực phẩm, Kinh tế và Kinh doanh nông nghiệp, Lâm nghiệp, Nông học, Tài nguyên và Môi trường, Thú y và Thủy sản. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển là một tạp chí truy cập mở, xuất bản các nghiên cứu gốc, các bài tổng quan, các bài nghiên cứu ngắn và các bài báo mời đặc biệt. Chúng tôi cũng xuất bản các số báo đặc biệt, tập trung vào các chủ đề mới nổi hiện thời trong khoa học nông nghiệp.
●Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển (trước đây có tên là Tạp chí KHKT Nông Lâm Nghiệp) xuất bản 6 số/năm và đã xuất bản hơn 19 tập từ năm 2002. Từ tháng 06/2018, Tạp chí đã bắt đầu xuất bản các số báo trực tuyến bằng 2 ngôn ngữ (tiếng Anh và tiếng Việt).
●Thời gian xuất bản: Số 1 (tháng 2), Số 2 (tháng 4), Số 3 (tháng 6, tiếng Anh), Số 4 (tháng 8), Số 5 (tháng 10), Số 6 (tháng 12, tiếng Anh).
●Số bài báo được xuất bản trong mỗi số của tạp chí dao động từ 6 đến 12 bài.
●Trụ sở tòa soạn
-Phòng 404, Tòa nhà Thiên Lý
-Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM, KP. 6, P. Linh Trung, TP. Thủ Đức, TP.HCM
-Điện thoại: (028) 37245670
-Website: http://jad.hcmuaf.edu.vn
-Email: jad@hcmuaf.edu.vn
●Tôn chỉ, mục đích
-Tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục, đào tạo và phát triển kinh tế trong lĩnh vực liên quan đến nông nghiệp, khoa học và công nghệ.
-Công bố các công trình nghiên cứu về khoa học kỹ thuật – công nghệ và phát triển kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu và giảng dạy.
●Định kỳ xuất bản và phát hành
-Thể thức xuất bản: bản in và trực tuyến
-Ngôn ngữ thể hiện: tiếng Việt và tiếng Anh
-Kỳ hạn xuất bản: 06 kỳ/01 năm (trong đó, có 02 kỳ xuất bản bằng tiếng Anh)
-Khuôn khổ: 19 cm x 27 cm
-Phương thức phát hành: Qua bưu điện và tự phát hành
●Nguyên tắc hoạt động
-Tạp chí hoạt động theo quy định của Luật Báo chí và các quy định có liên quan.
-Các thành viên của Ban Biên tập, Thư ký, Trị sự Toà soạn chịu trách nhiệm về kết quả công việc theo sự phân công, bố trí công tác và làm việc tuân thủ theo quy định chung của Trường.
Nghiên cứu một số dòng/giống sắn kháng bệnh khảm lá tại tỉnh Quảng Bình

Tóm tắt
Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm sinh học trong ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain estampador, 1949)

Tóm tắt
Kiến thức - Thái độ - Hành vi của sinh viên Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh về nguy cơ bệnh truyền lây giữa người và động vật

Tóm tắt
Ứng dụng châm cứu điện châm trong điều trị rối loạn vận động chi sau trên chó

Tóm tắt
Đánh giá đa dạng di truyền cây xoài (Mangifera indica L.) được thu thập từ khu vực núi Bà Đen, tỉnh Tây Ninh dựa trên chỉ thị sinh học phân tử SSR (Simple Sequence Repeats)

Tóm tắt
-
Bản điện tử: 26 Oct 2018 | DOI: 10.52997/jad.9.05.2018Tóm tắt |
PDF (373.6K)
Tóm tắt
Haemophilus parasuis (HPS) gây bệnh viêm đa thanh dịch với những biểu hiện viêm phổi, màng phổi, phúc mạc, xoang bao tim, khớp, và viêm màng não trên heo. Để đánh giá hiện trạng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn HPS trên các trại heo công nghiệp, 245 mẫu bệnh phẩm được thu thập nhằm phân lập HPS, định danh và xét nghiệm kháng sinh đồ. Tổng số 51/245 mẫu có khuẩn lạc nghi ngờ HPS (20,8%) và được định danh bằng phương pháp nhuộm gram, xét nghiệm sinh hóa kết hợp với phương pháp PCR với cặp mồi phát hiện gen mã hóa peptidase M1 có kích thước sản phẩm khuếch đại 275 bp. Kết quả khuẩn lạc trong 21 mẫu (8,6%) được xác định là HPS và được kiểm tra tính kháng đối với 09 loại kháng sinh thông dụng. Kết quả kháng sinh đồ cho thấy các HPS này đều có tính đa kháng. Số vi khuẩn kháng với 7 loại, 6 loại và 5 loại kháng sinh lần lượt là 33,33%, 28,6% và 23,8%. Trong đó, tỷ lệ đề kháng là cao nhất với tylosin (91%), tiếp đó là tilmicosin (81%), tulathromycin (62%), enrofloxacin (62%), lincomycin/spectinomycin (57%), amoxicillin (52%), florfenicol (48%); thấp nhất là ceftiofur (10%) và doxycycline (5%). Số liệu này cho thấy tình hình đề kháng kháng sinh ở vi khuẩn HPS trên heo là rất đáng quan tâm và cần sớm có biện pháp góp phần cải thiện tình trạng này. -
Bản điện tử: 29 Apr 2020 | DOI: 10.52997/jad.2.02.2020Tóm tắt |
PDF (260.1K)
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm mục đích xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ (TPHC). Mô hình cấu trúc (SEM) được sử dụng để kiểm định các mối quan hệ thông qua dữ liệu thu thập từ 450 người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy ý định tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp và lớn nhất đến hành vi tiêu dùng. Yếu tố chuẩn chủ quan ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định tiêu dùng, tiếp đến là yếu tố thái độ đối với TPHC. Bên cạnh đó, mức giá TPHC là rào cản trong việc thúc đẩy ý định tiêu thụ loại thực phẩm này. Đồng thời, kết quả phân tích đa nhóm cho thấy các mối quan hệ trong mô hình không có sự khác biệt giữa nam và nữ nhưng khác biệt theo các nhóm người tiêu dùng có thu nhập khác nhau. -
Bản điện tử: 31 Aug 2018 | DOI: 10.52997/jad.2.04.2018Tóm tắt |
PDF (260.1K)
Tóm tắt
Robot leo tường trần nhà có tính ứng dụng cao có thể dùng để kiểm tra, bảo trì và lau chùi kính các tòa nhà cao tầng. Robot leo tường được cấu tạo bởi 3 bộ phận chính: bộ phận bám tường, bộ phận di chuyển và phần điều khiển cho robot. Bài báo này trình bày kết quả thiết kế, chế tạo 1 mô hình robot leo tường và trần nhà theo các yêu cầu về vận tốc tiến trong khoảng từ 0,2 - 0,4 m/giây , với độ bám đủ lớn và 1 bộ điều khiển phù hợp. Để hoạt động được robot , một cơ cấu tạo ra áp suất bên dưới robot được điều khiển bởi vi điều khiển Arduino. Kết quả nghiên cứu cho thấy robot thiết kế đạt yêu cầu đề ra, hoạt động tốt ở phạm vi các tòa nhà cao tầng có chiều cao từ 20 - 30 m. -
Bản điện tử: 26 Oct 2018 | DOI: 10.52997/jad.2.05.2018Tóm tắt |
PDF (260.1K)
Tóm tắt
An toàn thực phẩm đang là vấn đề mà xã hội rất quan tâm, trong đó thị trường thực phẩm hữu cơ đang phát triển rất mạnh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh nói riêng và thị trường Việt Nam nói chung. Nghiên cứu đã được thực hiện qua tiến hành điều tra phỏng vấn 372 người tiêu dùng đang sinh sống trên địa bàn thành phố với mục đích phân tích thực trạng tiêu dùng rau hữu cơ trên địa bàn nghiên cứu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng rau hữu cơ và đưa ra giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ rau hữu cơ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp xử lý số liệu bao gồm đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA, kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố chính ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng rau hữu cơ đó là chuẩn chủ quan của người tiêu dùng về rau hữu cơ có ảnh hưởng cao nhất, tiếp đến là niềm tin của người tiêu dùng về rau hữu cơ, thái độ của người tiêu dùng về rau hữu cơ và cuối cùng là nhận thức về giá cả rau hữu cơ. -
Bản điện tử: 31 Aug 2018 | DOI: 10.52997/jad.8.04.2018Tóm tắt |
PDF (260.1K)
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định nồng độ ức chế tối thiểu của cao thô chiết từ 5 loại thảo dược phổ biến ở Việt Nam (chè xanh, cỏ mực, hoàn ngọc, ổi, sầu đâu (neem)) đối với Escherichia coli ATCC 25922, Salmonella Typhimurium, Staphylococcus aureus ATCC 25923 bằng phương pháp pha loãng tới hạn. Những kết quả này sẽ làm cơ sở để ứng dụng các loại dược liệu trên trong phòng và trị bệnh cho vật nuôi. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, MIC của cao chiết từ lá chè xanh đối với E.coli, S. Typhimurium và S. aureus lần lượt là 8 - 16 mg/mL, 8 - 16 mg/mL, 0,5 mg/mL; MIC của cao chiết từ lá cỏ mực đối với E.coli, S. Typhimurium và S. aureus lần lượt là 16 mg/mL, 16 mg/mL, 1 - 2 mg/mL; MIC của cao chiết từ lá hoàn ngọc đối với E.coli, S. Typhimurium và S. aureus lần lượt là 8 mg/mL, 4 - 8 mg/mL, 2 - 4 mg/mL, MIC của cao chiết từ lá ổi đối với E.coli, S. Typhimurium và S. aureus lần lượt là 16 mg/mL, 16 mg/mL, 0,125 – 0,25 mg/mL; MIC của cao chiết từ lá chè xanh đối với E.coli, S. Typhimurium và S. aureus là lớn hơn 16mg/mL.