Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
https://jad.hcmuaf.edu.vn/index.php/jadvn
<p><em>“Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển (TCNN&PT) xem xét xuất bản các nghiên cứu gốc, các bài nghiên cứu ngắn và các bài tổng quan, có tính mới và hoàn chỉnh về mặt khoa học trong tất cả các lĩnh vực liên quan đến khoa học nông nghiệp. Bản thảo phù hợp để xuất bản phải phản ánh mối quan tâm chung của cộng đồng khoa học và/hoặc của công chúng. Bản thảo được xem xét phải đóng góp đáng kể vào kiến thức học thuật chuyên ngành và phải tuân thủ các quy định xuất bản của TCNN&PT.”</em></p>vi-VNjad@hcmuaf.edu.vn (Tòa soạn Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển)jad@hcmuaf.edu.vn (Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển)Sat, 30 Aug 2025 00:00:00 +0700OJS 3.2.1.1http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss60Đánh giá hiệu quả của một số kháng sinh trong hạn chế sự phát triển của một số vi khuẩn nội sinh gây nhiễm trong quá trình giâm cành in vitro cây hồ tiêu (Piper nigrum L.)
https://jad.hcmuaf.edu.vn/index.php/jadvn/article/view/1363
<p><span class="fontstyle0">Việc xác định loại và nồng độ kháng sinh tối ưu để bổ sung vào môi trường giâm cành </span><em><span class="fontstyle2">in vitro </span></em><span class="fontstyle0">cây hồ tiêu Vĩnh Linh là vấn đề cần được quan tâm hiện nay, điều này sẽ cho phép nâng cao hiệu quả nhân giống, đáp ứng được nhu cầu chất lượng và số lượng cây giống cho thị trường. Nghiên cứu nhằm xác định hiệu quả của ba loại kháng sinh Ampicillin, Cefotaxime, Gentamicin đối với các vi khuẩn nội sinh phân lập từ đốt thân cây hồ tiêu và xác định nồng độ kháng sinh phù hợp để kiểm soát vi khuẩn nội sinh phát triển trong quá trình giâm cành </span><span class="fontstyle2">in vitro </span><span class="fontstyle0">cây hồ tiêu Vĩnh Linh. Nghiên cứu gồm 2 thí nghiệm: thí nghiệm 1, xác định hiệu quả của loại kháng sinh và nồng độ kháng sinh đối với các vi khuẩn nội sinh phân lập từ đốt thân cây hồ tiêu Vĩnh Linh; thí nghiệm 2, xác định loại kháng sinh và nồng độ kháng sinh phù hợp để ngăn chặn vi khuẩn nội sinh phát triển từ mẫu đốt thân cây hồ tiêu Vĩnh Linh </span><em><span class="fontstyle2">in vitro</span></em><span class="fontstyle0">. Mỗi thí nghiệm có 2 yếu tố được bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại. Các kết quả đã chỉ ra rằng đối với các vi khuẩn nội sinh trong đốt thân cây hồ tiêu Vĩnh Linh sau khi được phân lập thì nồng độ kháng sinh được sử dụng là 20 mg/L của cả 3 loại kháng sinh thử nghiệm đều cho phép ức chế sự hình thành của khuẩn lạc. Trong khi đó, việc sử dụng kháng sinh Gentamicin ở nồng độ 40 mg/L cho hiệu quả khử trùng tốt nhất. Trong điều kiện khử trùng này, tỷ lệ sống cao nhất với tỷ lệ là 89%. Chiều cao chồi cây tiêu Vĩnh Linh cao nhất đạt 20 mm.</span> </p>Cao Kiệt Nguyễn, Bùi Minh Trí, Tấn An Nguyễn
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
https://jad.hcmuaf.edu.vn/index.php/jadvn/article/view/1363Sat, 30 Aug 2025 00:00:00 +0700Định danh thành phần tuyến trùng ký sinh thực vật hiện diện tại rễ và vùng đất quanh rễ cây lúa (Oryza sativa) tại tỉnh Sóc Trăng
https://jad.hcmuaf.edu.vn/index.php/jadvn/article/view/1267
<p><span class="fontstyle0">Cây lúa (</span><em><span class="fontstyle2">Oryza sativa</span></em><span class="fontstyle0">) là cây lương thực quan trọng hàng đầu tại Việt Nam, những nghiên cứu gần đây cho thấy tuyến trùng ký sinh thực vật ngày càng được quan tâm do tác động tiêu cực mà chúng gây ra. Nghiên cứu này nhằm xác định các loài tuyến trùng ký sinh trên cây lúa (Đài Thơm 8) tại một số khu vực canh tác ở tỉnh Sóc Trăng. Kết quả đã xác định được 4 giống bao gồm </span><em><span class="fontstyle2">Meloidogyne</span><span class="fontstyle0">, </span></em><span class="fontstyle2"><em>Hirschmanniella, Tylenchorhynchus</em> </span><span class="fontstyle0">và </span><span class="fontstyle2"><em>Tylenchus</em>. </span><span class="fontstyle0">Dựa vào đặc điểm và các chỉ số hình thái đã định danh được 7 loài tuyến trùng gồm: </span><em><span class="fontstyle2">Meloidogyne graminicola, Hirschmanniella diversa, H. mucronata, H. oryzae</span><span class="fontstyle0">, </span><span class="fontstyle2">Tylenchorhynchus leviterminalis, T. nudus </span></em><span class="fontstyle0">và </span><span class="fontstyle2"><em>Tylenchus</em> </span><span class="fontstyle0">sp. Đáng chú ý, giống </span><em><span class="fontstyle2">Hirschmanniella </span></em><span class="fontstyle0">xuất hiện với mật độ cao và hiện diện 100% trong tất cả các mẫu khảo sát, mật độ ký sinh trong rễ cao hơn trong đất; loài </span><em><span class="fontstyle2">Meloidogyne graminicola </span></em><span class="fontstyle0">phổ biến nhưng ghi nhận mật số thấp trên mô hình lúa ngập nước; loài </span><em><span class="fontstyle2">Tylenchorhynchus leviterminalis </span></em><span class="fontstyle0">chỉ xuất hiện với mật độ rải rác và mật độ trong rễ cao hơn trong đất. Vùng canh tác lúa tại tỉnh Sóc Trăng có sự đa dạng thấp về thành phần tuyến trùng và </span><em><span class="fontstyle2">Hirschmanniella </span></em><span class="fontstyle0">là tuyến trùng gây hại chính trong vùng đất quanh rễ lúa. Kết quả này là cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp phòng trừ tuyến trùng ký sinh trên lúa trong các nghiên cứu tiếp theo.</span></p>Nguyễn Minh Thư Ngô, Gia Huy Nguyễn, Văn Tuấn Nguyễn, Vũ Phến Trần
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
https://jad.hcmuaf.edu.vn/index.php/jadvn/article/view/1267Sat, 30 Aug 2025 00:00:00 +0700Ảnh hưởng của vốn, lao động và thành phần phân biệt đến doanh thu của hợp tác xã tại 31 khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp cận theo phương pháp phân rã Oaxaca-Blinder
https://jad.hcmuaf.edu.vn/index.php/jadvn/article/view/1364
<p><span class="fontstyle0">Mục tiêu của nghiên cứu là ước lượng mức độ ảnh hưởng của vốn, lao động và thành phần phân biệt tác động đến doanh thu của hợp tác xã ở các địa phương khu vực Đồng bằng sông Cửu Long bằng phương pháp Oaxaca-Blinder. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu bảng thống kê về doanh thu, số lượng lao động và nguồn vốn của các Hợp tác xã trong thời gian 2015 - 2022. Nghiên cứu được thực hiện kiểm định các mô hình hồi quy FEM (LSSV_least square dummy variable), REM (ECM_Error Correction Model) để ước lượng các hệ số hồi quy theo hàm Cobb-Douglas mở rộng, sau đó ứng dụng phương pháp phân rã Oaxaca – Blinder để đánh giá mức độ ảnh hưởng giữa các địa phương tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long về doanh thu của Hợp tác xã do 2 thành phần tạo ra là: (1) sự khác biệt giữa 2 nhóm có thể giải thích được từ biến Lao động và Vốn, (2) Thành phần ngẫu nhiên hay sự phân biệt.</span></p>Trần Duy Nghiêm Luật, Quang Thông Lê
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
https://jad.hcmuaf.edu.vn/index.php/jadvn/article/view/1364Sat, 30 Aug 2025 00:00:00 +0700Đánh giá hiệu quả sử dụng pectinase để xử lý thịt vỏ quả cacao (Theobroma cacao L.)
https://jad.hcmuaf.edu.vn/index.php/jadvn/article/view/1357
<p><span class="fontstyle0">Nguyên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của pectinase đến quá trình xử lý thịt vỏ quả cacao. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên với hai yếu tố là nồng độ enzyme (0,5; 1 và 3%) và thời gian xử lý (30, 60, 90 và 120 phút). Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, việc tăng nồng độ enzyme và thời gian xử lý làm giảm đáng kể hàm lượng pectin có trong vỏ quả cacao, từ 4,86% xuống còn 0,08%. Tương tự, độ nhớt của mẫu giảm khi tăng nồng độ enzyme và thời gian xử lý. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sử dụng pectinase ở nồng độ 3% và thời gian xử lý 120 phút là điều kiện để đạt được hiệu quả xử lý pectin cao nhất. Kết quả nghiên cứu này mở ra triển vọng ứng dụng pectinase để làm thay đổi đặc tính của vỏ quả cacao, từ đó ứng dụng để phát triển các sản phẩm có giá trị cao, góp phần tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu phụ phẩm này.</span></p>Mai Thị Diệu Nguyễn, Hoàng Trúc Phương Võ, Nam Đô Nguyễn, Ngọc Nghi Dương, Hồng Phượng Lê
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
https://jad.hcmuaf.edu.vn/index.php/jadvn/article/view/1357Sat, 30 Aug 2025 00:00:00 +0700Sự hiện diện và đa dạng di truyền của Mycoplasma suis group gây rối loạn sinh sản trên heo giống
https://jad.hcmuaf.edu.vn/index.php/jadvn/article/view/1419
<p><span class="fontstyle0">Porcine </span><em><span class="fontstyle2">Haemoplasma </span></em><span class="fontstyle0">(PH) là nhóm vi khuẩn kí sinh trên tế bào hồng cầu gây tình trạng thiếu máu truyền nhiễm ở heo mọi lứa tuổi và rối loạn sinh sản trên heo nái, trong đó </span><em><span class="fontstyle2">Mycoplasma suis </span></em><span class="fontstyle0">(</span><em><span class="fontstyle2">M. suis</span></em><span class="fontstyle0">) là tác nhân chủ yếu. Nghiên cứu này nhằm mục đích khảo sát sự hiện diện và phân tích đa dạng di truyền của </span><em><span class="fontstyle2">M. suis </span></em><span class="fontstyle0">tại các trang trại xuất hiện lâm sàng rối loạn sinh sản trên heo nái. Tổng cộng 150 mẫu bao gồm máu heo nái rối loạn sinh sản và mô thai/ heo con yếu của chúng đã được thu thập từ 10 trại heo công nghiệp trên 6 tỉnh thành tại Việt Nam. Xác định sự hiện diện của </span><em><span class="fontstyle2">M. suis </span></em><span class="fontstyle0">group bằng phương pháp PCR và gen 16S rRNA được chọn để khuếch đại và giải trình tự nhằm đánh giá sự đa dạng di truyền của </span><em><span class="fontstyle2">M. suis</span><span class="fontstyle0">. </span><span class="fontstyle2">M. suis </span></em><span class="fontstyle0">group đã được phát hiên trong 137/150 (91,33%) mẫu heo nái rối loạn sinh sản. Giải trình tự thành công 14 chủng dựa vào đoạn gen 16S rRNA </span><em><span class="fontstyle2">M. suis </span></em><span class="fontstyle0">group, các trình tự có độ tương đồng cao (93,72% - 100%) với </span><em><span class="fontstyle2">M. suis </span></em><span class="fontstyle0">và (97,1 - 100%) với </span><em><span class="fontstyle2">M. parvum. </span></em><span class="fontstyle0">Qua phân tích phát sinh loài, các trình tự được xác định thuộc nhóm </span><em><span class="fontstyle2">M. suis </span></em><span class="fontstyle0">group</span><span class="fontstyle2">. </span><span class="fontstyle0">Phân tích đa dạng di truyền cho thấy có ít nhất 4 kiểu nucleotide (ntST) của </span><em><span class="fontstyle2">M. suis </span></em><span class="fontstyle0">group. </span><em><span class="fontstyle2">M. suis </span></em><span class="fontstyle0">group hiện diện với tỉ lệ cao tại các trại heo giống ở Việt Nam. Lần đầu tiên, đặc trưng gen 16S rRNA của </span><em><span class="fontstyle2">M. suis </span></em><span class="fontstyle0">group được báo cáo tại Việt Nam.</span></p>Tấn Phát Trần, Minh Luân Nguyễn, Thị Hồng Ngọc Nguyễn, Ngọc Mỹ Linh Trần, Thị Ngọc Trâm Ngô, Hoàng Phú Đoàn, Minh Nam Nguyễn, Tiến Duy Đỗ
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
https://jad.hcmuaf.edu.vn/index.php/jadvn/article/view/1419Sat, 30 Aug 2025 00:00:00 +0700Tiềm năng probiotic và khả năng kháng Escherichia coli, Salmonella của vi khuẩn Bacillus amyloliquefaciens
https://jad.hcmuaf.edu.vn/index.php/jadvn/article/view/1356
<p><em><span class="fontstyle0">Bacillus amiloliquefaciens </span></em><span class="fontstyle2">là một vi khuẩn Gram dương sinh nội bào tử có khả năng vượt trội so với các lợi khuẩn khác được dùng trong các chế phẩm sinh học probiotic. Mục tiêu của nghiên cứu này là để đánh giá các đặc tính sinh học vi khuẩn này trong các điều kiện khắc nghiệt như nhiệt độ cao, pH thấp, muối mật, dịch dạ dày nhân tạo và kiểm tra khả năng kháng hai loại gây bệnh trên đường ruột: </span><span class="fontstyle0"><em>Escherichia coli, Salmonella</em>. </span><span class="fontstyle2">Kết quả thu được, sau 3 giờ thử nghiệm ở nhiệt độ 85</span><span class="fontstyle2">o</span><span class="fontstyle2">C, mật độ vi khuẩn còn duy trì là 3.05 ± 0.06 log CFU/mL (tương ứng 35,58% so với mật độ ban đầu). Trong điều kiện pH = 2.5 sau 3 giờ mật độ vi khuẩn duy trì lên đến 5,34 ± 0,04 log CFU/mL (62,43%). Với điều kiện nồng độ muối mật lên đến 0,6% sau 3 giờ mật độ vi khuẩn duy trì ở mức 5,24 ± 0,07 log CFU/mL (61,34%). Dưới sự tác động của enzyme phân hủy pepsin (0,3%), trong môi trường dịch dạ dày nhân tạo của heo con pH 4,5 ở các mức độ khác nhau, mật độ vi khuẩn vẫn duy trì ở mức 5,82 ± 0,15 log CFU/mL (63,66%) cao hơn thử nghiệm dịch dạ dày nhân tạo của heo trưởng thành (pepsin 0,3%, pH = 2.5) tương ứng 4,73 ± 0,04 log CFU/mL (55,21%) sau 3 giờ thí nghiệm. </span><span class="fontstyle0">B. <em>amiloliquefaciens </em></span><span class="fontstyle2">còn cho thấy khả năng kháng lại các loại vi khuẩn gram âm trong nghiên cứu này như </span><em><span class="fontstyle0">Salmonella </span></em><span class="fontstyle2"><em>Typhimurium</em> ATCC 14028, </span><em><span class="fontstyle0">Salmonella </span></em><span class="fontstyle2"><em>Enteritidis</em> WHO 2014, </span><em><span class="fontstyle0">E.coli </span></em><span class="fontstyle2">thực địa có yếu tố bám F4, </span><em><span class="fontstyle0">E.coli </span></em><span class="fontstyle2">thực địa có yếu tố bám F18+Stx2e, </span><em><span class="fontstyle0">Samonella </span></em><span class="fontstyle2"><em>Typhimurium</em> thực địa và </span><em><span class="fontstyle0">Samonella </span></em><span class="fontstyle2"><em>Enteritidis</em> thực địa. Kết quả này phần nào cho thấy khả năng sử dụng vi khuẩn này trong chăn nuôi nhất là khi những quy định về hạn chế sử dụng kháng sinh tại Việt Nam.</span></p>Linh Nguyễn Duy, Phạm Ánh Dương Nguyễn, Phương Uyển Nhi Lê, Hữu Ngọc Lê, Đường Chi Mai, PGS. TS. Lê Thanh Hiền
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
https://jad.hcmuaf.edu.vn/index.php/jadvn/article/view/1356Sat, 30 Aug 2025 00:00:00 +0700Đánh giá hiệu quả kháng khuẩn của cao chiết vỏ măng cụt (Garcinia mangostana L) trên vi khuẩn Staphylococcus aureus và Pseudomonas aeruginosa phân lập trên vết thương của chó
https://jad.hcmuaf.edu.vn/index.php/jadvn/article/view/1379
<p><span class="fontstyle0">Cao vỏ quả măng cụt (MG) được chiết xuất bằng phương pháp cô quay chân không với dung môi là ethanol 95</span><sup><span class="fontstyle0">o </span></sup><span class="fontstyle0">và kiểm tra hoạt tính kháng khuẩn trên </span><em><span class="fontstyle2">Staphylococcus aureus </span></em><span class="fontstyle0">và </span><em><span class="fontstyle2">Pseudomonas aeruginosa </span></em><span class="fontstyle0">phân lập trên vết thương của chó. Trong tổng 52 mẫu bệnh phẩm trên 52 con chó, xác định được 32 chủng vi trong đó bao gồm 20 chủng </span><span class="fontstyle2">S. <em>aureus </em></span><span class="fontstyle0">và 12 chủng </span><span class="fontstyle2">P. <em>aeruginosa</em></span><span class="fontstyle0">. Đa số các chủng vi khuẩn phân lập được đều kháng kháng sinh penicillin và ampicillin (tỷ lệ từ 80 - 100%). MG có dạng bột mịn màu nâu đỏ, mùi hắc với hiệu suất chiết đạt 10,17%. Hoạt tính kháng </span><em><span class="fontstyle2">Staphylococcus aureus </span></em><span class="fontstyle0">và </span><em><span class="fontstyle2">Pseudomonas aeruginosa </span></em><span class="fontstyle0">của cao chiết được kiểm tra bằng phương pháp khuếch tán trên thạch đĩa. Kết quả đường kính vòng kháng khuẩn dao động từ khoảng 19,60 mm đến 23,10 mm đối với </span><em><span class="fontstyle2">Staphylococcus aureus </span></em><span class="fontstyle0">và từ 10 mm đến 17,37 mm đối với </span><em><span class="fontstyle2">Pseudomonas aeruginosa </span></em><span class="fontstyle0">ở nồng độ cao chiết từ 50 mg/mL đến 200 mg/mL. Giá trị MIC và MBC của cao chiết lần lượt là 1,25 mg/mL và 2,5 mg/mL trong trường hợp </span><span class="fontstyle2">Staphylococcus aureus</span><span class="fontstyle0">, 50 - 70 mg/mL và 150 mg/mL đối với </span><span class="fontstyle2"><em>Pseudomonas aeruginosa</em>. </span><span class="fontstyle0">Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng ức chế cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm của cao chiết từ vỏ quả măng cụt và tiềm năng ứng dụng trong sản xuất các sản phẩm y sinh.</span></p>Ngọc Thanh Xuân Nguyễn, Minh Hiếu Bùi, Thị Hải Hậu Trần, Minh Trung Nguyễn, Thị Hải Yến Trần
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
https://jad.hcmuaf.edu.vn/index.php/jadvn/article/view/1379Sat, 30 Aug 2025 00:00:00 +0700Sự an toàn và khả năng đáp ứng miễn dịch nhanh, kéo dài của vắc-xin phòng bệnh viêm hồi tràng trên heo theo hai quy trình tiêm 3 và 5 tuần tuổi
https://jad.hcmuaf.edu.vn/index.php/jadvn/article/view/1362
<p><span class="fontstyle0">Viêm hồi tràng, thường được biết đến dưới dạng viêm ruột tăng sinh gây thiệt hại cho nghành chăn nuôi heo công nghiệp của Thế giới và Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá sự an toàn và khả năng đáp ứng miễn dịch nhanh và kéo dài của vắc xin vô hoạt Porcilis</span><sup><span class="fontstyle0">®</span></sup><span class="fontstyle0">Ileitis theo hai quy trình tiêm lúc 3 và 5 tuần tuổi ở một trại chăn nuôi heo công nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy vắc-xin có độ an toàn cao (cục bộ và toàn thân) sau khi tiêm lúc 3 tuần tuổi và 5 tuần tuổi mỗi cá thể được tiêm 2 mL; tỷ lệ xuất hiện phản ứng toàn thân nhẹ (< 1%) ở heo tiêm lúc 3 tuần tuổi (Lô thí nghiệm V-3-A và V-3-B) trong 2 giờ sau tiêm. Ở các lô tiêm phòng, hàm lượng kháng thể nhanh chóng đạt dương tính (PI > 30%) 2 tuần sau tiêm vắc xin. Mặc dù tiêm phòng trễ lúc 5 tuần tuổi (Lô thí nghiệm V-5-A </span><span class="fontstyle2">và </span><span class="fontstyle0">V-5-B), nhưng hiệu giá kháng thể đáp ứng sau tiêm tăng lên nhanh chóng đạt dương tính chỉ sau > 1 tuần và tăng cao hơn nhóm heo tiêm phòng lúc 3 tuần tuổi (Lô thí nghiệm V-3-A và V-3-B) ở thời điểm 11 tuần tuổi (6 tuần sau tiêm phòng). Hiệu giá kháng thể đáp ứng sau tiêm phòng trên heo thí nghiệm kéo dài ở mức cao (PI = 70 - 80%) đến lúc xuất thịt, kháng thể đáp ứng chưa thấy đạt đỉnh trong thời gian quan sát sau tiêm phòng. Kết quả thí nghiệm cho thấy vắc xin vô hoạt Porcilis</span><sup><span class="fontstyle0">®</span></sup><span class="fontstyle0">Ileitis có sự an toàn cao, đáp ứng kháng thể nhanh, cao, kéo dài ở cả hai thời điểm tiêm phòng lúc 3 và 5 tuần tuổi; đặc biệt, hiệu giá kháng thể đạt mức cao ở tuần tuổi của heo có khả năng nhạy cảm cao với mầm bệnh.</span></p>Phương Thanh Nguyễn, Đức Thắng Hoàng, Thị Mỹ Duyên Phạm, Thị Ngọc Trâm Ngô, Đại Nghĩa Trần, Thị Bích Tuyền Nguyễn, Tiến Duy Đỗ
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
https://jad.hcmuaf.edu.vn/index.php/jadvn/article/view/1362Sat, 30 Aug 2025 00:00:00 +0700